Bài 3: Thừa kế theo di chúc

  1. Cơ sở pháp lý
  • Bộ luật dân sự 2015

 

  1. Quy định pháp luật về thừa kế theo di chúc
  • Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Độ tuổi để lập di chúc:

  • Cá nhân đủ tuổi thành niên, đầu óc minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, ép buộc có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
  • Người đủ từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi đầu óc minh mẫn, sáng suốt không bị lừa dối ép buộc được lập di chúc định đoạt tài sản của mình khi được sự đồng ý của bố, mẹ hoặc người giám hộ.

Người lập di chúc có quyền:

  • Định đoạt tài sản của mình;
  • Chỉ định người nhận di sản;
  • Phân chia tài sản theo ý chí của mình;
  • Chỉ định người quản lý tài sản sau khi chết,
  • Giữ di chúc hoặc gửi cá nhân, cơ quan tổ chức giữ bản di chúc,
  • Người thực hiện nghĩa vụ tài chính sau khi chết,
  • Người phân chia di sản.
  • Nội dung di chúc:

Di chúc bao gồm những nội dung chủ yếu sau:

  • Thời gian, địa điểm lập di chúc (ngày/tháng/năm và nơi lập di chúc);
  • Họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi cư trú của người lập di chúc;
  • Họ, tên người, cơ quan, tổ chức người hưởng di sản;
  • Di sản để lại và nơi có di sản;
  • Chỉ định số di sản được hưởng của những người thừa kế;
  • Và các nội dung khác.

Di chúc không được viết tắt hoặc viết ký hiệu, nếu di chúc có nhiều trang có nội dung khác nhau thì người lập di chúc phải lý và điểm chỉ vào mỗi trang di chúc.

Trường hợp di chúc có tẩy xoá, sửa chữa thì người lập di chúc phải ký tên hoặc điểm chỉ vào bên cạnh chỗ tẩy xoá, sửa chữa.

  • Điệu kiện để di chúc có hiệu lực pháp luật:
  • Người lập di chúc còn sống, đầu óc minh mẫn, sáng suốt không bị đe doạ, cưỡng ép, lừa dối;
  • Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái với đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái với quy định pháp luật;
  • Người từ đủ mười lăm đến dưới mười tám tuổi khi lập di chúc phải được lập thành văn bản và được sự đồng ý của bố, mẹ hoặc người giám hộ.
  • Di chúc bằng văn bản không được công chứng, chứng thực được coi là hợp pháp khi đáp ứng quy định pháp luật tại khoản 1 điều 651 Bộ luật dân sự 2015.
  • Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ phải được lập thành văn bản và có công chứng chứng thực.
  • Di chúc miệng được lập là sự thể hiện ý chí cuối cùng của người để lại tài sản, khi lập di chúc miệng phải có ít nhất 2 người làm chứng, ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chỉ cuối cùng, người làm chứng phải ghi chép, ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn ít nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chỉ cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ lý hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
  • Hình thức di chúc.

Di chúc có 2 loại: di chúc bằng miệng và di chúc bằng văn bản.

Di chúc bằng miệng được lập khi cá nhân để lại tài sản trong tình trạng không thể lập di chúc bằng văn bản, sau 03 tháng nếu người lập di chúc miệng còn sống minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.

Di chúc bằng văn bản có 4 loại: di chúc bằng văn bản có công chứng; di chúc bằng văn bản có chứng thực; di chúc bằng văn bản có người làm chứng; di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

Lưu ý:

Trường hợp tự lập di chúc thì người lập phải tự viết và ký và di chúc. Việc tự lập di chúc phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.

Người lập di chúc có thể tự viết, đánh máy hoặc nhờ người khách đánh máy hoặc viết và phải có 2 người làm chứng.

Sau khi lập di chúc, người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức, cơ quan có thẩm quyền công chứng hoặc chứng thực.

Người lập di chúc có thể bổ sung, huỷ bỏ hoặc thay thế di chúc bất cứ lúc nào nhưng phải tuân theo quy định pháp luật.

  • Những người sau đây không được công chứng chứng thực bản di chúc:
  • Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
  • Người có cha, mẹ, vợ/chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
  • Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng tại chỗ lập di chúc.

Trong thời điểm mở thừa kế mà bản di chúc bị thất lạc hoặc hư hại không có khả năng đọc được chữ trên bản di chúc thì sẽ chia di sản theo pháp luật.

Nếu sau khi chia di sản và đang trong thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế mà lại phát hiện bản di chúc hợp pháp hoặc hợp pháp một phần thì khi có yêu cầu sẽ chia di sản thừa kế theo di chúc.

Nếu trong trường hợp di sản chưa được chia mà phát hiện di chúc thì sẽ chia di sản theo di chúc.

  • Hiệu lực của di chúc

Di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế.

Di chúc không có hiệu lực khi di sản tại thời điểm mở thừa kế không còn, nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

 Nếu trong di chúc có một phần không hợp pháp còn các phần khác hợp pháp thì phần không hợp pháp không ảnh hưởng gì đến hiệu lực của phần còn lại, phần không hợp pháp sẽ không có hiệu lực.

Trong trường hợp một tài sản mà người lập di chúc để lại nhiều bản di chúc hợp pháp thì bản di chúc sau cùng sẽ có hiệu lực.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *